Thiếu kẽm là gì? Các công bố khoa học về Thiếu kẽm

Thiếu kẽm là tình trạng cơ thể thiếu hụt hoặc không đủ lượng kẽm cần thiết. Kẽm là một loại khoáng chất quan trọng đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình...

Thiếu kẽm là tình trạng cơ thể thiếu hụt hoặc không đủ lượng kẽm cần thiết. Kẽm là một loại khoáng chất quan trọng đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý, bao gồm hỗ trợ hệ miễn dịch, phân hủy chất béo và protein, duy trì sự hoạt động của enzym và tăng cường quá trình tạo DNA và RNA. Thiếu kẽm có thể gây ra một loạt các triệu chứng như giảm cường độ, mất kiểm soát của hệ miễn dịch, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng, suy nhược cơ thể, da khô, rụng tóc, hoặc tăng nguy cơ mắc bệnh thận đá hoặc xốp răng. Thiếu kẽm thường xảy ra do chế độ ăn thiếu cung cấp hoặc không thể hấp thụ đủ kẽm từ thực phẩm.
Thiếu kẽm có thể xảy ra do các nguyên nhân sau:

1. Chế độ ăn thiếu kẽm: Chế độ ăn uống không cung cấp đủ lượng kẽm cần thiết có thể dẫn đến thiếu hụt kẽm. Những nguồn thực phẩm giàu kẽm bao gồm thịt, quả cá, hạt, đậu, sữa và các sản phẩm từ sữa.

2. Mất cân bằng hấp thụ: Một số rối loạn sức khỏe như bệnh Crohn, viêm ruột, viêm loét dạ dày, ung thư hoặc các phẫu thuật tiêu hóa có thể làm giảm khả năng hấp thụ kẽm từ thực phẩm.

3. Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc như chất chống axit (như omeprazole hoặc lansoprazole) hoặc thuốc chống co giật (như phenytoin) có thể làm giảm hấp thụ kẽm.

4. Tiếp xúc với chất gây trở ngại: Tiếp xúc với chất gây trở ngại như chì hoặc các chất hóa học công nghiệp có thể làm giảm hấp thụ và tăng nguy cơ thiếu kẽm.

Triệu chứng của thiếu kẽm có thể bao gồm:

- Hệ miễn dịch kém: Thiếu kẽm có thể làm giảm cường độ của hệ miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng và làm phức tạp các bệnh mãn tính.

- Suy nhược cơ thể: Thiếu kẽm có thể gây ra mệt mỏi, giảm cường độ, mất sức và suy nhược cơ thể.

- Da khô và vảy nốt: Kẽm làm việc cùng các dạng vitamin A và E để duy trì sức khỏe da. Thiếu kẽm có thể gây ra da khô, nứt nẻ, vảy nốt và viêm da.

- Rụng tóc: Kẽm cần thiết cho tăng trưởng tóc và nuôi dưỡng tóc khỏe mạnh. Thiếu kẽm có thể dẫn đến tình trạng rụng tóc, tóc mỏng và dễ gãy.

- Xốp răng: Kẽm là một thành phần quan trọng của men nha, vì vậy thiếu kẽm có thể dẫn đến xốp và mảnh men răng.

Để chẩn đoán thiếu kẽm, bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra nồng độ kẽm trong máu hoặc tiến hành thử thách kẽm. Điều trị thiếu kẽm thường bao gồm bổ sung kẽm qua thực phẩm hoặc thuốc bổ sung. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc bổ sung nào.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thiếu kẽm":

Thành phần arsenic trioxide duy nhất trong điều trị bệnh bạch cầu tủy bào cấp mới chẩn đoán: Điều trị lâu dài với tác dụng phụ tối thiểu Dịch bởi AI
Blood - Tập 107 Số 7 - Trang 2627-2632 - 2006
Tóm tắt

Arsenic trioxide, khi được sử dụng như một tác nhân đơn lẻ, đã chứng minh được hiệu quả trong việc gây ra sự thuyên giảm phân tử ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp (APL). Tuy nhiên, có rất ít dữ liệu về kết quả lâu dài khi sử dụng arsenic trioxide đơn lẻ trong điều trị các trường hợp mới chẩn đoán APL. Từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 12 năm 2004, 72 trường hợp mới được chẩn đoán APL được điều trị với một quy trình sử dụng arsenic trioxide đơn lẻ tại trung tâm của chúng tôi. Thuyên giảm huyết học hoàn toàn đạt được ở 86.1% số bệnh nhân. Với thời gian theo dõi trung bình 25 tháng (khoảng: 8-92 tháng), ước tính Kaplan-Meier trong 3 năm của EFS, DFS và OS lần lượt là 74.87% ± 5.6%, 87.21% ± 4.93%, và 86.11% ± 4.08%. Những bệnh nhân được chẩn đoán với chỉ số bạch cầu (WBC) dưới 5 × 10^9/L và số lượng tiểu cầu cao hơn 20 × 10^9/L (n = 22 [30.6%]) có tiên lượng rất tốt với chế độ điều trị này (EFS, OS và DFS là 100%). Phần lớn, hồ sơ độc tính của chế độ điều trị là nhẹ và có thể đảo ngược. Sau khi gây thuyên giảm, chế độ điều trị này được thực hiện trên cơ sở ngoại trú. Sử dụng arsenic trioxide đơn lẻ như trong loạt nghiên cứu này trong việc quản lý các trường hợp mới chẩn đoán APL liên quan với các đáp ứng so sánh được với các chế độ hóa trị liệu truyền thống. Hơn nữa, chế độ này ít độc tính và có thể được thực hiện trên cơ sở ngoại trú sau khi gây thuyên giảm.

#arsenic trioxide #bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp #APL #điều trị đơn lẻ #thuyên giảm phân tử #hóa trị liệu #độc tính tối thiểu
Thiếu hụt MCP-1 gây ra viêm biến đổi kèm theo suy giảm tái tạo cơ xương Dịch bởi AI
Journal of Leukocyte Biology - Tập 81 Số 3 - Trang 775-785 - 2007
Tóm tắt

Chúng tôi đã nghiên cứu vai trò của MCP-1, một yếu tố hóa hướng động và kích hoạt mạnh cho đại thực bào, trong việc tưới máu, viêm và tái tạo cơ xương sau tổn thương thiếu máu cục bộ. Chuột MCP-1−/− hoặc chuột đối chứng C57Bl/6J (loại hoang dã - WT) đã được trải qua thủ thuật cắt động mạch đùi (FAE). Cơ bắp được thu thập để làm nghiên cứu mô học, đánh giá các chemokine trong mô và đo lường hoạt tính của lactate dehydrogenase (LDH) và myeloperoxidase. Ở chuột MCP-1−/−, quá trình phục hồi tưới máu bị chậm lại, và LDH cũng như kích thước sợi cơ, những chỉ số của tái tạo cơ, đều giảm. Viêm biến đổi đã được quan sát với sự gia tăng tích tụ bạch cầu đa nhân trung tính ở chuột MCP-1−/− so với chuột WT vào Ngày 1 và 3 (P≤0.003), trong khi đó số lượng đại thực bào ở chuột MCP-1−/− giảm vào Ngày 3. Khi mô hoại tử được loại bỏ ở chuột WT, đại thực bào giảm (Ngày 7). Ngược lại, sự tích tụ đại thực bào ở chuột MCP-1−/− tăng lên đi kèm với mô hoại tử còn sót lại và sự suy giảm tái tạo cơ. Khớp với viêm biến đổi, các yếu tố hóa hướng động bạch cầu đa nhân trung tính (chemokine gốc keratinocyte và protein viêm đại thực bào-2) đã gia tăng vào Ngày 1 sau FAE. Yếu tố hóa hướng động đại thực bào MCP-5 đã tăng đáng kể ở chuột WT vào Ngày 3 so với chuột MCP-1−/−. Tuy nhiên, vào Ngày 7 sau FAE, MCP-5 tăng lên đáng kể ở chuột MCP-1−/− so với chuột WT. Việc bổ sung MCP-1 ngoại sinh không kích thích sự phát triển trong tế bào myoblast chuột (tế bào C2C12) trong ống nghiệm. MCP-1 là yếu tố thiết yếu cho sự tái tưới máu và hoàn thành thành công quá trình tái tạo cơ xương bình thường sau tổn thương mô do thiếu máu. Sự suy giảm tái tạo cơ ở chuột MCP-1−/− cho thấy vai trò quan trọng của đại thực bào và MCP-1 trong các quá trình sửa chữa mô.

Thiếu Kẽm Cấp Tính ở Người Trong Thời Gian Nhận Dinh Dưỡng Qua Tĩnh Mạch Dịch bởi AI
Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 45 Số 4 - Trang 325-330 - 1975

Các thay đổi trong nồng độ kẽm trong huyết tương và sự bài tiết qua nước tiểu của kẽm đã được nghiên cứu trên một loạt bệnh nhân trưởng thành nhận dinh dưỡng qua tĩnh mạch. Sự mất kẽm qua nước tiểu có thể rất cao trong nhóm bệnh nhân này, nhưng tình trạng thiếu hụt kẽm trong huyết tương nghiêm trọng không xảy ra trừ khi có một giai đoạn đồng thời của sự đồng hóa kéo dài trong bối cảnh không có khẩu phần dinh dưỡng bên ngoài đáng kể. Một hội chứng thiếu kẽm cấp tính được mô tả bao gồm tiêu chảy, sự thờ ơ về tâm thần và trầm cảm, một dạng viêm da ecsematoid ẩm ướt, nghiêm trọng nhất ở vùng quanh miệng, và rụng tóc. Phản ứng với liệu pháp kẽm qua tĩnh mạch rất nổi bật, mặc dù tình trạng rụng tóc phát triển chậm hơn và sự tái phát triển hoàn toàn của tóc cũng bị chậm lại tương ứng.

#Thiếu kẽm #dinh dưỡng tĩnh mạch #bài tiết nước tiểu #hội chứng thiếu hụt kẽm #rụng tóc
Thiếu Kẽm Ở Bệnh Nhân Phẫu Thuật Pancreatoduodenectomy Do Khối U Vùng Cận Tụy Liên Quan Đến Suy Chức Năng Ngoại Tiết Tụy Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 35 Số 9 - Trang 2110-2117 - 2011
Tóm tắtĐặt vấn đề và mục đích

Nghiên cứu hiện tại được thực hiện nhằm điều tra sự lan rộng của tình trạng thiếu kẽm sau phẫu thuật pancreatoduodenectomy (PD) và mối tương quan của nó với suy chức năng ngoại tiết tụy.

Phương pháp và vật liệu

Các bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu này nếu họ đã trải qua phẫu thuật PD vì khối u vùng cận tụy mà không tái phát và đã được theo dõi hơn 6 tháng trong khoảng thời gian từ tháng 2 năm 2006 đến tháng 6 năm 2007. Mức độ kẽm trong huyết thanh, glucose lúc đói, albumin và sắt được đo. Chức năng ngoại tiết tụy được đánh giá bằng cách sử dụng xét nghiệm elastase-1 phân, đánh giá mỡ trong phân và tỷ lệ ống tụy - parenchymal (DPR) ở mức L1 sử dụng chụp cắt lớp vi tính (CT) bụng. Chất lượng cuộc sống được ước tính bằng bảng hỏi EORTC QLQ-C30 và PAN26. Tất cả các bệnh nhân này sau đó đã được bổ sung enzyme tụy đường uống trong 4 tuần để đánh giá tác động của các enzyme này lên tình trạng thiếu kẽm.

Kết quả

Có 48 bệnh nhân đủ điều kiện, trong đó có 27 nam và 21 nữ. Tuổi trung bình là 61.3 ± 1.7 năm. Có 33 bệnh nhân (68%) gặp tình trạng thiếu kẽm với mức kẽm trung bình là 72.3 ± 2.9 mcg/dl (giá trị bình thường: 80–120 mcg/dl). Những bệnh nhân có mức kẽm huyết thanh thấp hơn có xu hướng biểu hiện triệu chứng thiếu kẽm đặc trưng (P = 0.039, χ2). Mức kẽm trong huyết thanh có mối tương quan tiêu cực đáng kể với đường kính ống tụy, DPR, và tỷ lệ mỡ trong phân dương trong giai đoạn theo dõi muộn. Các biểu hiện phổ biến nhất ở những bệnh nhân có mức kẽm huyết thanh thấp hơn là phát ban da, nhạy cảm với ánh sáng và viêm lưỡi. Những rối loạn tiêu hóa này, cũng như các triệu chứng của tình trạng thiếu kẽm, đã cải thiện sau khi bổ sung enzyme tụy.

#thiếu kẽm #phẫu thuật pancreatoduodenectomy #suy chức năng ngoại tiết tụy #khối u vùng cận tụy
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU, THIẾU KẼM Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ TẠI 4 XÃ, NAM ĐỊNH
Một điều tra cắt ngang được triển khai trên 241 phụ nữ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi tại 4 xã tỉnh Nam Định để đánh giá thực trạng dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt và thiếu kẽm. Kết quả : Phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 4 xã của tỉnh Nam Định đang chịu một gánh nặng kép về dinh dưỡng với tỷ lệ CED và TC-BP khá cao, trong đó cân nặng trung bình là 49,7 ± 7,9 kg; chiều cao trung bình là 154,0 ± 4,6 cm; tỷ lệ CED là 20,7% và TC-BP là 11,2%. Chủ yếu là CED độ I và ở mức thừa cân. Giá trị trung bình của hemoglobin: 125,98 ± 0,7 g/l; kẽm huyết thanh là 9,98 ± 0,13 µmol/l và giá trị trung bình của ferritin là 107,68 ± 6,35 µg/L. Có 23,2% đối tượng bị thiếu máu với 11,6% đối tượng có tình trạng dữ trữ cạn kiệt. Tỷ lệ PN có hàm lượng kẽm huyết thanh thấp là 46,5%. Không thấy sự khác biệt về tình trạng thiếu máu trong nhóm các đối tượng có tình trạng dinh dưỡng khác nhau. Như vậy, tỷ lệ thiếu máu xếp ở mức trung bình và thiếu kẽm ở PNTSĐ tại Nam Định xếp ở mức nặng về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
#Tình trạng dinh dưỡng #thiếu máu #thiếu kẽm #phụ nữ 15-49 tuổi
Kiến thức và thực trạng thiếu sắt, thiếu kẽm của nữ công nhân tại một công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020
Nghiên cứu cắt ngang trên 500 phụ nữ độ tuổi lao động tại công ty Midori Apparel Việt Nam  từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020 nhằm đánh giá thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và kiến thức về thiếu vi chất dinh dưỡng. Kết quả: tỷ lệ thiếu sắt huyết thanh là 5,6%, tỷ lệ thiếu sắt dự trữ là 3,8%. Tỷ lệ thiếu kẽm cao, chiếm 67,6%. Kiến thức về thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân rất thấp, tới 492 nữ công nhân (98,4%) không có kiến thức về thiếu kẽm, đặc biệt 0% nữ công nhân có kiến thức tốt về thiếu kẽm. Có mối liên quan giữa kiến thức về thiếu sắt với tỷ lệ thiếu sắt huyết thanh ở nữ công nhân với p < 0,05.
#Kiến thức #thực trạng thiếu sắt và thiếu kẽm huyết thanh #phụ nữ tuổi lao động #công ty Midori Apparel Việt Nam.
TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU, THIẾU KẼM Ở PHỤ NỮ 20-49 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 468 phụ nữ 20-49 tuổi tại 6 xã của các huyện vùng ven biển, tỉnh Nam Định để đánh giá thực trạng thiếu máu, thiếu kẽm. Kết quảnghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu máu là 15,8% trong đó tỷ lệ thiếu máu mức độ: nhẹ chiếm 50%; vừa 31,1%; nặng 18,9%. Giá trị trung bình của Hemoglobinở phụ nữ tuổi sinh đẻ: 133,09 ± 14,30 g/l; kẽm huyết thanh là 8,51 ± 3,37 µmol/l. Tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ nữ tuổi sinh đẻ trong nghiên cứu caochiếm62,3%. Không thấy sự khác biệt về tình trạng thiếu máu, thiếu kẽmcủa các đối tượng có tình trạng dinh dưỡng khác nhau. Như vậy, tỷ lệ thiếu máu ở mức nhẹ và thiếu kẽm ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Nam Định xếp ở mức nặng có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
#thiếu máu #thiếu kẽm #phụ nữ 20-49 tuổi #ven biển
THỰC TRẠNG NHẸ CÂN, THIẾU MÁU, THIẾU SẮT, THIẾU KẼM TRÊN TRẺ 1-3 TUỔI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI
Mục tiêu: Mô tả thực trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm và tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD)nhẹ cân, gày còm trên trẻ SDD thấp còi. Phương pháp: Tổng số 340 trẻ SDD thấp còi (191 traivà 149 gái), 1-3 tuổi tại 12 xã từ 3 huyện của tỉnh Hà Nam, Vĩnh Phúc, Phú Thọ được lựa chọntham gia nghiên cứu. Đối tượng được cân đo, đo bề dày lớp mỡ dưới da phía bên phải cơ thể:cơ nhị đầu, cơ tam đầu, góc dưới xương bả vai, bờ trên mào chậu, từ đó tính ra % mỡ cơ thể, lấy3 ml máu để định lượng hàm lượng Hb, Ferritin và kẽm huyết thanh. Thiếu máu khi Hb < 110g/L, thiếu sắt khi Ferritin huyết thanh < 30 μg/L, thiếu kẽm khi kẽm huyết thanh < 9,9 μmol/L.Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu thấp nhất 18,4% ở trẻ trai 36-47 tháng tuổi tới cao nhất ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi: 54,2%; tỷ lệ thiếu sắt thấp nhất ở trẻ gái 36-47 tháng tuổi: 41,2% và cao nhất ởtrẻ trai 12-23 tháng tuổi: 87,5%; tỷ lệ thiếu kẽm dao động từ 60,8 tới 68,1%. Tỷ lệ SDD nhẹcân thấp nhất ở trẻ trai 12-23 tháng tuổi: 43% và cao nhất ở trẻ 36-47 tháng tuổi: 67,4%, khôngcó trẻ nào bị thừa cân, béo phì. Kết luận: Trên trẻ SDD thấp còi 1-3 tuổi: thiếu máu, thiếu sắt,thiếu kẽm, và tỷ lệ SDD nhẹ cân chiếm tỷ lệ cao. Cần tiến hành các can thiệp dinh dưỡng để cảithiện tình trạng thiếu vi chất và tình trạng dinh dưỡng của đối tượng này
#Trẻ dưới 1 - 3 tuổi #suy dinh dưỡng thấp còi #nhẹ cân #thiếu máu #thiếu kẽm #thiếu sắt
VAI TRÒ CỦA ĐƯỜNG MỞ NGỰC BÊN XÂM LẤN TỐI THIỂU TRONG CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Sử dụng đường mở ngực bên xâm lấn tối thiểu trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và phẫu thuật cắt thuỳ phổi do ung thư nói riêng vẫn giữ một vai trò quan trọng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu: Từ 1/2015 đến 12/2016 có 93 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng đường mở ngực tối thiểu tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Kết quả:  Tỉ lệ nam/nữ = 1,7 và tuổi trung bình là 56,87±10,9 (từ 15 đến 76 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình 155,10 ± 38,5 phút, có 3 bệnh nhân phải truyền máu trong mổ (3,23%), thời gian dẫn lưu màng phổi 4,94± 2,09 ngày, thời gian nằm viện 9,91± 3,03 ngày, biến chứng sau phẫu thuật chiếm 10,8%. Chức năng khớp vai bình thường và gần như bình thường lần lượt là 39,1% và 52,4%; 100% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về thẩm mỹ của vết mổ sau phẫu thuật. Kết luận: Đường mở ngực bên xâm lấn tối thiểu không cắt các lớp cơ thành ngực chiếm vai trò tốt trong điều trị ngoại khoa ung thư phổi không tế bào nhỏ song hành với phẫu thuật nội soi với một số ưu điểm đã được khẳng định về giảm đau sau mổ, chức năng khớp vai, thẩm mỹ và đào tạo.
#Mở ngực bên tối thiểu #ung thư phổi không tế bào nhỏ #cắt thuỳ phổi
TÌNH TRẠNG THIẾU VITAMIN D VÀ KẼM Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRƯỜNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN TUẦN GIÁO, ĐIỆN BIÊN NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Nghiên cứu cắt ngang, tiến hành năm 2018 trên 281 học sinh trung học cơ sở của 02 trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên, nhằm mô tả thực trạng thiếu vitamin D và thiếu kẽm. Kết quả cho thấy, tỷ lệ vitamin D thấp và thiếu là 10,7%; tỷ lệ nguy cơ thiếu vitamin D là 79,4%. Nồng độ 25(OH)D huyết thanh trung bình là 64,3±12,5 nmol/L. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ vitamin D và nồng độ 25(OH)D giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ thiếu kẽm chung là 58,4%; cao nhất ở nhóm 11 tuổi (71,6%). Giá trị kẽm huyết thanh TB là 10,1±1,9 mmol/L, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị kẽm huyết thanh trung bình giữa các nhóm tuổi (p<0,01) và giữa nhóm 11 tuổi với nhóm 14 tuổi (p<0,001). Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu vitamin D, thiếu kẽm với thiếu vi chất dinh dưỡng, điều kiện kinh tế gia đình, dân tộc, giới tính, tình trạng nội trú. Do vậy, cần có các biện pháp phối hợp để cải thiện tình trạng thiếu vitamin D, thiếu kẽm như cải thiện chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường và hộ gia đình, bổ sung vi chất dinh dưỡng.
#vitamin D #thiếu kẽm #dân tộc #học sinh #trung học cơ sở #Điện Biên
Tổng số: 56   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6